Rechercher dans ce blog

samedi 25 juin 2016

Hồ đồ!


Lúc đó Giang Trạch Dân “lập tức đứng lên”, chỉ vào mũi Chu Dung Cơ mà thét: “Hồ đồ! Hồ đồ! Hồ đồ! Mất đảng mất nước! Tôi rất là xót xa.”  



Hồ đồ! Hồ đồ!

Đọc đến hai chữ "hồ đồ", liên tiếp ba lần trong câu nói như hét của Giang Trạch Dân, tôi không khỏi sửng sốt.

Gần đây, trên mạng Internet, người Việt truyền nhau xem nhiều bản tin về Trung Quốc, đặc biệt là những bài có liên quan tới tình hình chính trị kinh tế quân sự  khu vực biển Đông Nam Á châu. Câu viết ở trên nằm trong bài báo đăng ngày 21/04/2016 trên trang web https://vietdaikynguyen.com với tựa đề: "Đằng sau sự câu kết của Giang Trạch Dân và La Cán trong hội nghị Bộ chính trị ngày 26 tháng 4 năm 1999"

Đại khái, bài viết này thuộc loạt bài "tố khổ" tập đoàn lãnh đạo Nhà nước Trung Quốc thời kì Giang Trạch Dân còn làm Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc (1989-2002).

Tự hỏi tại sao mình lại sửng sốt như vậy? Hình như tôi có cảm giác đang đọc tiếng Tàu viết về thời sự Việt Nam năm 2016.

Hồ đồ! Hồ đồ! Hồ đồ!

Nghe như lời một viên thái thú quận Giao Chỉ nghìn năm về truớc.

Lục mấy bộ từ điển ra xem lại.

Đào Duy Anh, Hán Việt từ điển (1931):
hồ đồ 糊塗 Không rõ sự lý.

Khai Trí Tiến Đức (1931):
hồ đồ 糊塗 Không rõ ràng, không minh bạch: Làm việc lớn không nên hồ đồ.

Đại từ điển tiếng Việt (Nxb Văn Hóa Thông Tin, 1999):
hồ đồ (tính từ). Thiếu cân nhắc đúng đắn trong ăn nói, nhận thức: ăn nói hồ đồ; phát biểu hồ đồ; một quyết định hồ đồ.

Trừ ra một thời kì ngắn vào những năm 1970-1975, với vài từ ngữ "quá độ" theo thể điệu: máy bay lên thẳng, lính thủy đánh bộ, xưởng đẻ, đồng hồ có người lái, v.v. từ năm 1945 ở miền Bắc Việt Nam, từ 1975, trên toàn cõi đất nước, tiếng Việt càng ngày càng rập khuôn theo tiếng Hoa, đặc biệt là tiếng Trung Quốc Cộng Sản.

Muốn hiểu rõ nhiều từ ngữ tiếng Việt bây giờ, lắm khi phải tìm xem ở từ điển chữ Tàu.

Chẳng hạn, cách đây vài tuần, có người bạn học cũ gởi cho xem một bản tin mở đầu như sau:
"Với mong muốn ba mẹ mình được thấy Huế mỗi ngày, anh Nguyễn Thanh Tùng đã tái hiện lại toàn bộ quần thể di tích cố đô Huế cổ kính một cách sinh động giữa lòng Sài Gòn náo nhiệt." (http://news.zing.vn/tai-hien-co-do-hue-giua-long-sai-gon-de-bao-hieu-cha-me-post117174.html)

Nhiều người trong nhóm bạn bè cùng lấy làm "bức xúc" vì hai chữ "tái hiện" ở trên. Nếu hiểu hai chữ này theo cách quen thuộc từ xưa, có nghĩa là "xuất hiện trở lại", thì câu viết mở đầu bản tin có phần vô lí, nếu không nói là ngớ ngẩn.

Vốn hay ngờ "tiếng Việt 1975", tôi lên trang web "Quốc ngữ từ điển" của Bộ Giáo Dục Đài Loan để kiểm chứng, thấy họ giải thích đúng như đã hiểu ở trên. Nhưng khi xem thêm mục từ "tái hiện" trong bộ "Hán ngữ đại từ điển" (Trung Quốc Cộng Sản) thì liền chưng hửng. Vì ngoài định nghĩa thứ nhất như trên, còn có định nghĩa thứ hai: (Văn học dụng ngữ) Vị tương kinh nghiệm quá đích sự vật dụng nghệ thuật thủ đoạn như thật địa biểu hiện xuất lai. Và còn dẫn chứng một câu viết của tác giả Tôn Lê (trong "Canh đường độc thư kí 耕堂讀書記"): "Tái hiện lịch sử anh hùng nhân vật, bất thị khinh nhi dị cử đích 再現歷史英雄人物, 不是輕而易舉的"

Ôi thôi, hai chữ "tái hiện" trong câu đầu bản tin về cố đô Huế, là bưng nguyên mâm từ định nghĩa này đây.

Tôi lại cặm cụi lật cuốn  Đại từ điển tiếng Việt (Nxb Văn Hóa Thông Tin, 1999). Định nghĩa này nằm sờ sờ ra đó từ mấy chục năm nay:

tái hiện (động từ):
1.    Hiện lại trong đầu, trong trí nhớ: Những kỉ niệm trong thời thơ ấu tái hiện trong đầu.
2.    Thể hiện lại chân thực bằng hình tượng nghệ thuật.

Hồ đồ! Hồ đồ! Hồ đồ!

Nghe như lời một viên thái thú quận Giao Chỉ nghìn năm về truớc.

Nhớ lại bài hát của Việt Khang mấy năm trước:

Xin hỏi anh là ai?
sao bắt tôi, tôi làm điều gì sai
Xin hỏi anh là ai?
sao đánh tôi, chẳng một chút nương tay
Xin hỏi anh là ai?
không cho tôi xuống đường để tỏ bày
tinh yêu quê hương này
dân tộc này đã quá nhiều đắng cay.
Xin hỏi anh ở đâu?
ngăn bước tôi, chống giặc Tàu ngoại xâm
Xin hỏi anh ở đâu?
sao mắng tôi, bằng giọng nói dân tôi
dân tộc anh ở đâu?
sao đang tâm, làm tay sai cho Tàu
để ngàn sau ghi dấu
bàn tay nào, nhuộm đầy máu đồng bào.


Hồ đồ! Hồ đồ! Hồ đồ!

Hình như tôi có cảm giác đang đọc tin tức thời sự Việt Nam năm 2016.

Cuộc đàn áp lớn rộng trên toàn quốc chống những người biểu tình chẳng có gì mới mẻ tại Việt Nam. Nó là hiện tượng xảy ra trong bối cảnh của chủ trương đàn áp thẳng tay sau Đại hội Đảng lần thứ 12 đầu năm nay, khi đa số lãnh đạo lên nắm quyền thuộc giới công an và quân đội. (Vietnam Committee on Human Rights, Thông cáo báo chí làm tại Genève ngày 22.06.2016)










mercredi 20 avril 2016

hoành thánh vằn thắn


Hồn đồn : hoành thánh, vằn thắn (giọng Quảng Đông). Tức là món ăn truyền thống Triều Châu dùng thịt bò, heo, tôm... trộn với củ cải, rau hẹ... làm nhân, bọc trong lớp bột mì tráng mỏng theo hình tam giác, rồi đem hấp hoặc chiên. 

Còn gọi là biển thực , biển thực , cốt đột , sao thủ , vân thôn


photo Internet

Trong các từ này, hai chữ vân thôn lạ nhất, vì không liên quan gì tới chuyện ăn uống.

Theo một giai thoại, nhà thơ đất Quảng Đông Hà Đạm Như (1820-1913) làm đối liên:  

Hữu tửu hà phương yêu nguyệt ẩm
Vô tiền nả đắc thực hồn đồn

vế thứ hai ý nói "không tiền thì làm sao được ăn hồn đồn (hoành thánh)". 

Nhưng "hồn đồn" là danh từ, không đối được với hai chữ "nguyệt ẩm" (danh từ + động từ). 

Hà Đạm Như bèn sửa thành "vân thôn" (cùng âm "hồn đồn" đọc theo giọng Quảng Đông) nghĩa là "mây nuốt": hai vế bây giờ đối nhau chan chát. 


Hữu tửu hà phương yêu nguyệt ẩm
Vô tiền nả đắc thực vân thôn

Tạm dịch: 

Có rượu hề chi mời nguyệt uống
Không tiền sao được nuốt mây trôi









mercredi 10 février 2016

Nhân đọc một bản tin trên Internet: suy nghĩ về thực trạng của tiếng Việt và nước Việt hôm nay



Vào mấy ngày cuối năm âm lịch vừa qua, có người ở Sydney gởi cho xem một bản tin đáng chú ý,  ít nhất là về hai phương diện: 1) đề tài mới lạ liên quan mật thiết với đời sống con người trên trái đất ngày nay; 2) về thực trạng tiếng Việt qua báo chí, với những ảnh hưởng sâu xa đến người dân ở trong và ngoài nước.

Xin chép lại dưới đây trọn bản tin, rồi lần lượt phân tích một số câu hoặc chữ (đánh dấu *) trong bài. 

I) Bản tin



Australia là quốc gia có chất lượng (*1) cuộc sống tốt nhất thế giới ! 
Tổ chức Hợp tác Phát triển kinh tế (OECD) (*2) vừa đưa ra báo cáo xếp hạng chất lượng (*1) sống (Better Life Index) (*3) của 34 quốc gia thành viên, chấm điểm theo 11 tiêu chí (*4). Những tiêu chí (*4) này bao gồm
1- mức thu nhập (tính theo USD), (*5)
2- nhà ở, (*6)
3- công việc, (*7)
4- cộng đồng, (*8)
5- quyền công dân, (*9)
6- giáo dục, (*10)
7- môi trường, (*11)
8- y tế, (*12)
9- mức độ hài lòng với cuộc sống, (*13)
10- mức an toàn và (*14)
11- độ cân bằng cuộc sống với công việc. (*15)

Theo đó, 10 nước có điểm số cao nhất chính là 10 quốc gia có chất lượng (*1) sống tốt nhất thế giới.

1. Úc – đất nước có chất lượng cuộc sống tốt nhất thế giới.
Với mức thu nhập (*5) bình quân/hộ gia đình (*16) là 28.884 USD, Úc liên tiếp hai năm liền giữ vị trí đầu bảng trong xếp hạng về quốc gia hạnh phúc nhất thế giới. Và sẽ không khó để nhận ra vì sao Úc xứng đáng với danh hiệu này khi nhìn vào số điểm cao chót vót trong xếp hạng OECD về y tế, cộng đồng và nhà ở tại Úc. Tuổi thọ trung bình của người dân Úc là 82 tuổi. Có đến 93% người Úc tham gia bỏ phiếu trong các cuộc bầu cử gần đây.
2. Thụy Điển
Thu nhập bình quân/hộ gia đình là 26.242 USD, Thụy Điển. Có học vấn và được giáo dục tốt là điều vô cùng quan trọng đối với người Thụy Điển khi 87% người trưởng thành trong độ tuổi 25-64 có bằng cấp tương đương với bằng trung học. Thụy Điển cũng đạt thứ hạng cao trong tiêu chí (*4) môi trường (*11) và 95% người dân hài lòng với chất lượng (*1) nguồn nước.
3. Canada
Với mức thu nhập bình quân/hộ gia đình là 28.194 USD, người dân Canada chỉ làm việc 1.702 giờ/năm.
4. Na-Uy
Thu nhập bình quân/hộ gia đình của quốc gia này là 31.459 USD. 93% người dân ở Na Uy cho hay họ biết chắc mình cần tin tưởng ai khi cần. Người Na Uy cân bằng đời sống riêng và công việc tốt (*17) khi chỉ 3% người lao động ở nước này cho biết họ phải làm việc nhiều giờ.
5. Thụy Sĩ
Thu nhập bình quân/hộ gia đình là 30.060 USD. Ở Thụy Sĩ, 86% người trưởng thành có bằng cấp tương đương với bằng tốt nghiệp trung học và chất lượng sinh viên ở đây khá cao khi đạt điểm 517 trong đánh giá chất lượng (*1) sinh viên quốc tế OECD – cao hơn mức trung bình là 497 điểm. Tuổi thọ trung bình của người Thụy Sĩ là 83.
6. Mỹ
Thu nhập bình quân/hộ gia đình là 38.001 USD. Trong xếp hạng của OECD, người Mỹ có thu nhập khả dụng trên hộ gia đình cao nhất thế giới, cao hơn cả mức trung bình đề ra của OECD là 23.000 USD. Đây là một trong những quốc gia có điều kiện nhà ở tốt nhất thế giới, có đầy đủ thiết bị cơ bản, đảm bảo có đủ không gian riêng tư và an toàn.
7. Đan Mạch
Với thu nhập bình quân/hộ gia đình là 24.682 USD, đây là một trong những quốc gia có mức hài lòng về cuộc sống cao nhất trong xếp hạng của OECD. Có đến 89% dân số Đan Mạch cho hay họ có nhiều trải nghiệm tích cực hơn tiêu cực. Người Đan Mạch cũng cân bằng đời sống riêng và công việc khá tốt, bởi chỉ có 2% người Đan Mạch cho biết họ phải làm việc trong nhiều giờ (trong khi mức trung bình đề ra của OECD là 9%).
8. Hà Lan
Thu nhập bình quân/hộ gia đình là 25.493 USD, Người dân Hà Lan chỉ làm việc 1.379 giờ/năm, ít hơn hẳn mức trung bình của OECD là 1.776 giờ. Điểm số về giáo dục của sinh viên Hà Lan cũng cao hơn hẳn mức trung bình của OECD – đạt 519 điểm, trong khi điểm trung bình của OECD là 497.
9. Ireland
Thu nhập bình quân/hộ gia đình là 23.047 USD, 98% người Ireland tin tưởng rằng họ tìm được người tin cẩn khi cần giúp đỡ. 97% dân số nước này khá hài lòng với chất lượng nguồn nước. Không khí ở Ireland có ít các phân tử gây ô nhiễm không khí so với mức tiêu chuẩn đề ra của OECD.
10. Vương quốc Anh
Thu nhập bình quân/hộ gia đình là 23.047 USD, 85% người Anh cho hay họ trải nghiệm nhiều thứ vui vẻ tích cực hơn là tiêu cực. Tuổi thọ trung bình của người Anh là 81. Và 97% người Anh cho biết họ hài lòng về chất lượng (*1) nguồn nước ở quốc gia này.



* Source: http://www.baouc.com/2016/02/uc-quoc-gia-co-chat-luong-cuoc-song-tot.html?m=1#.VrCHY_A8aK1



II) Ghi chú



(*1) cht lượng: bắt chước y như cách nói của người Trung  Quốc ngày nay để nói về "phẩm chất". Hai chữ "phẩm chất" (thường dùng ở miền Nam xưa) nay gần như đã biến mất. Dùng chữ "lượng" ở đây không hay gì cho lắm, vì không phân biệt rõ ràng giữa "phẩm" và "lượng" (tiếng Anh: quality/quantity, tiếng Pháp: qualité/quantité). Xem thêm: http://tieng-viet-dtk.blogspot.fr/2012/05/chat-luong.html
(*2) T chc Hp tác Phát trin Kinh tế: Dịch từ tiếng Anh "The Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD)". Người Tàu dịch là: Kinh tế Hợp tác dữ Phát triển Tổ chức 經濟合作與發展組織. May thay, cách dịch này trong bản tin tiếng Việt, tuy dùng toàn những từ chữ Hán, nhưng viết theo ngữ pháp tiếng Việt. Không như cách "dịch" 100% Tàu như: Việt Nam Cách Mệnh Đồng Minh Hội (Việt Minh) hoặc Xã Hội Chủ Nghĩa.
(*3) xếp hng cht lượng sng: tiếng Anh là: Better Life Index; tiếng Pháp là: indicateur du vivre mieux; tiếng Trung là: mĩ ho sanh hot ch s 美好生活指數. Cách dch sang tiếng Vit đã b mt ý nim "index/indicateur/ch s". Có th dch li như sau cho d hiu: "số đo mức sống hơn".
(*4) tiêu chí: hai chữ "tiêu chí" 標誌 chỉ thấy dùng nhiều sau 1975. Xem các từ điển quen thuộc cũ — như Hán Việt từ điển của Đào Duy Anh, Tự điển tiếng Việt của Hội Khai Trí Tiến Đức..., không thấy từ này. Tham khảo "Hán ngữ đại từ điển", "tiêu chí" có hai nghĩa: 1) Du hiu riêng bit, đc trưng; 2) Chng t, cho thy. Hai nghĩa này đều không thích hợp với từ tiếng Pháp "critères". Bản tin chữ Hán dùng từ "tiêu chuẩn" 標準 đúng nghĩa hơn. Như vậy, bản tin tiếng Việt đã lẫn lộn "tiêu chí" với "tiêu chuẩn". Xem thêm: Hán Việt Từ Điển Trích Dẫn (http://www.vietnamtudien.org/hanviet/) "tiêu chí" 標誌.
(*5) mức thu nhp: tiếng Trung "thu nhập" 收入; tiếng Anh "income"; tiếng Pháp "revenus".
(*6) nhà : tiếng Trung "trú phòng điều kiện" 住房條件; tiếng Anh "housing conditions"; tiếng Pháp "logement".
(*7) công vic: tiếng Trung "công tác" 工作 / "tựu nghiệp" 就業; tiếng Anh "jobs"; tiếng Pháp "emploi". § Chú ý: bản tin này dùng hai chữ "công việc" thay vì "công tác" như người ta thường gặp trên báo chí ở Việt Nam.
(*8) cng đng: tiếng Trung "xã khu hoàn cảnh" 社區環境; tiếng Anh "community"; tiếng Pháp "vie en communauté".
(*9) quyn công dân: tiếng Trung "chánh ph tr lí" 政府治理; tiếng Anh "Governance: involvement in democracy"; tiếng Pháp "gouvernance".
(*10) giáo dc: tiếng Trung "giáo dục" 教育; tiếng Anh "Education"; tiếng Pháp "éducation".
(*11) môi trường: tiếng Trung "sinh thái hoàn cảnh" 生態環境 / "t nhiên hoàn cnh" 自然環境; tiếng Anh "Environment"; tiếng Pháp "environnement".
(*12) y tế: tiếng Trung "kiện khang" 健康; tiếng Anh "Health"; tiếng Pháp "santé". § Tiêu chuẩn này có thể dịch sang tiếng Việt là "sức khỏe" thì đúng và rõ ràng hơn.
(*13) mc đ hài lòng vi cuc sng: tiếng Trung "mãn ý độ" 滿意度; tiếng Anh "Life Satisfaction / level of happiness"; tiếng Pháp "sentiment de satisfaction personnelle".
(*14) mc an toàn: tiếng Trung "an toàn cảm thụ" 安全感受; tiếng Anh "Safety"; tiếng Pháp "sécurité".
(*15) đ cân bng cuc sng vi công vic: tiếng Trung "công tác sanh hoạt bình hành độ" 工作生活平衡度; tiếng Anh "Work-life balance"; tiếng Pháp "équilibre entre vie professionnelle et vie de famille".




Li bàn "tiếng Vit" 

Bản tin ngắn này có thể coi là tiêu biểu cho lối viết lách trên báo chí ở Việt Nam từ mấy chục năm nay (kể từ 1975 ở miền Nam cũ): vừa mang khuynh hướng đồng hóa tiếng Việt với tiếng Hoa, lại vừa lù mù tăm tối. Ngoài ra, người ta nhận thấy những từ ngữ "mới" này đã lan tràn ra những cộng đồng người Việt ở ngoài nước.
Xem kĩ Bảng xếp hạng 36 quốc gia theo "s đo mc sng hơn" (tiếng Anh: Better Life Index) người ta nhận thấy tiêu chuẩn "quyn công dân" hay rõ ràng hơn theo tiếng Anh "Governance: involvement in democracy" là tiêu biểu nhất.
Những quốc gia đứng đầu đều là những nước có truyền thống dân chủ lâu đời: Úc Đại Lợi, Thụy Điển, Canada, Thụy Sĩ, Na Uy, Hoa Kì, Đan Mạch, Hà Lan, Ireland và Vương Quốc Anh.
Trông người mà nghĩ đến ta: nếu được xếp hạng không biết Việt Nam đứng hàng mấy trăm?
Ôi, ngày nào Nhà nước còn khăng khăng nhắm định hướng "Xã Hội Chủ Nghĩa" thì "con đường trước mặt" của dân Việt vẫn còn đen tối lắm.



















mercredi 30 décembre 2015

@ computer science


English
computer science
Français
informatique
中文
kế toán cơ khoa học 计算机科学, kế toán cơ kĩ thuật 计算机技术, tín tức kĩ thuật 信息技术
tiếng Việt
khoa học máy tính
tiếng Việt
(đề nghị khác)

ghi chú















từ vị tiếng Việt Internet


A/B/C/D/E/F/G/H/I/J/K/L/M/N/O/P/Q/R/S/T/U/V/W/X/Y/Z/


A
@ algorithm
@ artificial intelligence
@ at


B
@ big data
@ blog

@ browser


C
@ computer
@ computer science

D

E
@ email
@ email message


F

G

H
@ homepage, home page, index page
@ hyperlink


I
@ internet


J

K

L

M

N

O
@ offline
@ online
@ optical fiber


P

Q

R

S
@ scanner
@ software
@ spam

T

U

V
 @ virus (computer)


W

X

Y

Z










@ spam


English
spam
Français
spam, courriel indésirable, pourriel (Québec)
中文
lạp sắc tín kiện 垃圾信件
tiếng Việt
spam, thư rác, thư linh tinh
tiếng Việt
(đề nghị khác)

ghi chú






@ virus (computer)


English
virus (computer)
Français
virus
中文
võng lộ nhu trùng bệnh độc 網路蠕蟲病毒, điện não bệnh độc 电脑病毒
tiếng Việt
virus
tiếng Việt
(đề nghị khác)

ghi chú