Rechercher dans ce blog

mercredi 15 juillet 2015

Liên Xô


Liên Xô, gọi đủ là Liên bang Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết (tiếng Nga: CCCP Союз Советских Социалистических Республик).

image: Internet
Chắc chắn từ này chưa hề có trước 1917, năm Cách Mạng tháng Mười ở nước Nga, vừa lật đổ chính thể quân chủ và dựng nên chế độ Cộng Sản.

Để ý, từ Liên Xô viết theo ngữ pháp tiếng Việt, chứ không rập khuôn 100% theo chữ Tàu như rất nhiều từ tiếng Hán đã tràn ngập tiếng Việt từ 1975 ở miền Nam cũ (xem: tham quan, ca từ, X-quang, đăng kí, hộ khẩu, v.v.).

Thật vậy, Cộng Sản Trung Quốc gọi là sū lián (tô liên) 苏联 (tô duy ai xã hội chủ nghĩa cộng hòa quốc liên minh 苏维埃社会主义共和国联盟). 

Ngoài ra, người ta nhận thấy người miền Bắc thường dùng từ Xô-viết thay vì Liên Xô. Chẳng hạn:

Từ ấy đã ba mươi năm chẵn
Cuộc đời ta theo Đảng tiến lên
Đường xa bao nỗi truân chuyên
Ngọn đèn đêm gió, con thuyền biển khơi
Đèn vẫn tỏ, thuyền bơi tới trước
Đảng ta đưa dân nước ta đi...
Con đường cách mạng trường kỳ
Ba mươi năm ấy, bước đi vững vàng.
Trống Xô-viết, Nghệ An vang động
Bắc Trung Nam làn sóng đấu tranh ...

(Tố Hữu, Ba mươi năm đời ta có Đảng, 1960).

Tưởng cũng nên nhắc lại, Tố Hữu chính là tác giả hai câu thơ "bất hủ":
"Yêu biết mấy nghe con tập nói. Tiếng đầu lòng con gọi Xít-Ta-Lin"

Hòa thượng Thích Quảng Độ, khi bị lưu đày ở miền Bắc, kể lại như sau (*):

Mấy hôm trước có người ở thành phố Nam Ðịnh sang thăm và cho tôi một món quà hiệu Liên xô, bên ngoài hộp có mấy chữ CCCP, không hiểu, tôi đưa ra hỏi ông ta là nghĩa gì, ông ta bảo đó là chữ viết tắt của các câu: Các cha cứ phá, các chú cứ phá, các cô cứ phá, các cậu cứ phá, các con cứ phá, các cháu cứ phá, các chắt cứ phá, các chút cứ phá, các chít cứ phá, … nói xong ông ta cười sằng sặc.

Liên Xô đã sụp đổ từ 1991.

Ngày nay, các dân tộc trên thế giới đều ý thức về "thiên tai" của ý thức hệ Mác-Lênin; chỉ còn lại vài ba nước cuối cùng vẫn khăng khăng theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, ấy là Trung Quốc, Bắc Hàn, Việt Nam...
 

70 năm sau cuộc cách mạng mùa thu, tiếng cười sằng sặc kia vẫn còn vang dội như một tiếng kêu trầm thống trước sự phá sản kinh hồn trên đất nước Việt Nam.




Ghi chú
 
(*) HT Thích Quảng Độ, Nhận định về những sai lầm tai hại của Ðảng Cộng Sản Việt Nam đối với Dân Tộc và Phật Giáo Việt Nam



samedi 30 mai 2015

điều tiết giao thông


Hôm nọ có anh bạn học cũ gởi cho bạn bè xem "văn chương" của Bộ trưởng bộ Công An Nhà nước:

"Dù mấy ngày nay, thời tiết nắng nóng kinh hoàng, lên tới gần 40 độ C nhưng các chiến sĩ CSGT Hà Nội vẫn căng mình điều tiết giao thông." (1)

Anh bạn ghi thêm "cảm tưởng" của mình như sau:

"Cách dùng chữ (...) này làm người đọc liên tưởng đến việc gồng mình lên để điều tiết bộ phận tiêu hóa cho khỏi vãi ra quần."

Rõ ràng, khi đọc tới hai chữ "điều tiết", bạn tôi đã nghĩ tới hai chữ "bài tiết" (2).

Tôi rất "thông cảm" với nỗi bực dọc của người bạn về vấn đề chữ nghĩa "tối tăm" trong XHCN ngày nay.

Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một thí dụ trong rất nhiều thí dụ những câu nói hoặc viết theo khuynh hướng áp đặt vào trong tiếng Việt những từ ngữ của người Tàu.


photo Internet


Thực vậy, chỉ cần gõ bốn chữ "調節交通" ("điều tiết giao thông") vào khung tìm kiếm  www.google.com, người ta sẽ gặp hàng trăm ngàn câu viết tương tự như trên trong những trang web tiếng Hán.

Thí dụ:

http://finance.sina.com.cn/china/dfjj/20110822/094910354948.shtml
上海暂不取消高速公路收费 称可调节交通流量
Thượng Hải tạm bất thủ tiêu cao tốc công lộ thu phí xưng khả điều tiết giao thông lưu lượng

http://science.ntsec.edu.tw/Science-Content.aspx?cat=-1&sid=7260
自動調節交通流量之信號燈
tự động điều tiết giao thông lưu lượng chi tín hiệu đăng

Đành rằng từ xưa tiếng Việt vốn chịu ảnh hưởng sâu đậm của Hán ngữ. Nhưng hiện tượng ồ ạt áp đặt những từ ngữ ngoại lai vào tiếng nói người dân như thế có nghĩa là gì?

Thưa, cái đó gọi là chủ trương muốn đồng hóa tiếng Việt với tiếng Tàu.


Chú thích:

(1) xem https://www.facebook.com/trandaiquangpage?pnref=lhc
(2) bài tiết 排泄: cho chảy ra, chỉ sự tống các chất cặn bã ra khỏi cơ thể.





mardi 21 avril 2015

nhập viện và xuất viện


Lại vừa đọc thấy đâu đó hai từ ngữ "xuất viện" và "nhập viện". Vẫn dùng xoen xoét hằng ngày trong tiếng Việt, có lẽ từ 1975 trở đi nếu không lầm. Chợt nhớ đến một bài viết cách đây khá lâu trên Internet về loại chữ này:

(...)
Nói xa nói gần, để kết thúc sự rối rắm này, tôi cũng xin loan báo với bạn bè, là tôi vừa “xuất viện”, vì ở đầu bài tôi bị “nhập viện”, may mắn không phải nhập nhà vĩnh biệt hay lò thiêu, thì đến lúc được “xuất viện”. Đây chắc chắn không phải ám chỉ tôi vừa tốt nghiệp Học Viện Cảnh Sát Quốc Gia, hay tốt nghiệp Viện Mác–Lê mà đơn giản là tôi vừa ra khỏi nhà thương. Vậy mà đi đâu bạn bè cũng chúc mừng tôi vừa “xuất viện”. Trong muôn nghìn thứ “viện” trên đời này sao chữ nghĩa Cộng Sản cứ bắt “viện” phải là cái “nhà thương”...


Huy Phương
nguồn: http://www.vietthuc.org/roi-boi-chu-nghia/

Người Việt Nam đa số, nhất là ở hải ngoại, đều chế nhạo cái cách nói và viết "ngu dốt" của các cán bộ lĩnh đạo, nhà báo, nhà giáo, nhân viên nhà nước... 


Nhưng xét kĩ một chút, nguyên do có phần trầm trọng hơn nhiều.

Rõ ràng tiếng Việt đang tiếp tục càng ngày càng đồng hóa với tiếng Tàu.

Xem thử hai định nghĩa này trên từ điển của họ thì biết: http://dict.revised.moe.edu.tw/
 
nhập viện 入院
因病至醫院住院就診。如:「他這次因割盲腸而入院三天。」
Nhân bệnh chí y viện trụ viện tựu chẩn. Như: "Tha giá thứ nhân cát manh tràng nhi nhập viện tam thiên".
 
xuất viện 出院
離開醫院。如:「他剛出院不久,還需調養一段時間,才能完全康復。」 

Li khai y viện. Như: "Tha cương xuất viện bất cửu hoàn nhu điều dưỡng nhất đoạn thì gian tài năng hoàn toàn khang phục".

Phạm Quỳnh: ... tiếng ta còn, nước ta còn...




2015-05-30 Bổ túc


Từ trang "điều tiết giao thông" nld.com.vn/dieu-tiet-giao-thong.html
tình cờ gặp trang này họ viết: "vào bệnh viện" thay vì "nhập viện":

Ngày 27-5, nghệ sĩ Quốc Nhĩ, chồng NSƯT Thanh Nguyệt (ảnh), cho biết vợ ông đã được gia đình đưa vào bệnh viện cấp cứu do huyết áp tăng cao cùng bệnh tim mạch khiến bà khó thở.

Nhiều tháng qua, NSƯT Thanh Nguyệt đã ngưng mọi công việc đóng phim, diễn kịch vì sức khỏe không ổn định. “Bác sĩ chuyên khoa đang theo dõi sức khỏe của Thanh Nguyệt. Vào bệnh viện lại phát hiện thêm căn bệnh đục thủy tinh thể nên đôi mắt cô ấy ngày càng mờ đi, không đọc chữ được” - nghệ sĩ Quốc Nhĩ cho biết.
NSƯT Thanh Nguyệt vào bệnh viện cấp cứu
Thanh Nguyệt là nữ nghệ sĩ thuộc thế hệ vàng của sân khấu cải lương. Bà đoạt huy chương vàng Giải Thanh Tâm năm 1965 khi còn là đào chánh của sân khấu đại ban Kim Chưởng với vai Gia Cát Anh trong vở “Thiên hạ đệ nhất kiếm”.
http://nld.com.vn/van-hoa-van-nghe/nsut-thanh-nguyet-vao-benh-vien-cap-cuu-20150528214811013.htm

mercredi 15 avril 2015

vô sinh


Mấy hôm nay, người ta bàn luận về "Bài thuốc huyền thoại Minh Mạng thang". Có người nói: "Tự Đức thuở nhỏ bị đậu mùa nên dẫn đến vô sinh."

image: Internet

Từ 1975 đến nay, ở Việt Nam có khuynh hướng dùng rất nhiều từ ngữ chữ Hán, hoặc nói y như người Tàu, hoặc tạo ra nhiều tiếng tưởng như của người Tàu, nhưng theo một nghĩa khác hẳn. 

Cái đáng chú ý là những chữ Hán này phần lớn không cần thiết. Vì tiếng Việt đã sẵn có cách diễn tả rõ ràng và dễ hiểu. 

Đó là trường hợp hai chữ "vô sinh" ở trên.

Trong tiếng Hán "vô sinh" có hai nghĩa chính sau đây:
(1) Không ra đời, không sống trên đời. Thi Kinh: Tri ngã như thử, Bất như vô sinh 知我如此, 不如無生 (Tiểu nhã 小雅, Điều chi hoa 苕之華) Biết ta cũng như thế (giống như hoa lá cây điều chóng tàn lụn)
, Thì chẳng thà đừng sinh ra vậy.
(2) Bất sinh bất diệt, thoát ra ngoài vòng sống chết luân hồi (thuật ngữ Phật giáo).

Theo một trang wikipedia, "vô sinh" dịch sang tiếng Pháp là "stérile".

Theo Larousse Dictionnaire de la langue française avec explications bilingues
stérile adj.
(2) Qui est inapte à la génération: bất sinh dục 不生育, bất dựng 不孕. Ex: Femme stérile (syn. infécond). 

Dò theo Tự Điển Pháp Việt của Đào Duy Anh:
stérile adj.
(2) Không con cái — Homme, femme stérile: Người hiếm con, hiếm hoi.

Như vậy, tại sao ta không dùng cách nói sẵn có trong tiếng Việt, trong sáng và dễ hiểu: "Vua Tự Đức thuở nhỏ bị đậu mùa nên không thể có con."




mercredi 25 février 2015

mười năm gió thổi



Mười năm qua gió thổi đồi tây
Tôi long đong theo bóng chim gầy
Một sớm em về ru giấc ngủ
Bông trời bay trắng cả rừng cây

Gió thổi đồi tây hay đồi đông
Hiu hắt quê hương bến cỏ hồng
Trong mơ em vẫn còn bên cửa
Tôi đứng trên đồi mây trổ bông

Gió thổi đồi thu qua đồi thông
Mưa hạ ly hương nước ngược dòng
Tôi đau trong tiếng gà xơ xác
Một sớm bông hồng nở cửa đông.



Phạm Công Thiện






Copyright© 2015 - The Estate of Pham Công Thiên.
http://phamcongthien.com/poetry












dimanche 8 février 2015

Quang Dũng: đôi bờ






Thương nhớ ơ hờ, thương nhớ ai?
Sông xa từng lớp lớp mưa dài
Mắt kia em có sầu cô quạnh
Khi chớm heo về một sớm mai?

Rét mướt mùa sau chừng sắp ngự
Bên này em có nhớ bên kia
Giăng giăng mưa bụi quanh phòng tuyến
Hiu hắt chiều sông lạnh bến Tề

Khói thuốc xanh dòng khơi lối xưa
Đêm đêm sông Đáy lạnh đôi bờ
Thoáng hiện em về trong đáy cốc
Nói cười như chuyện một đêm mơ

Xa quá rồi em người mỗi ngã
Bên này đất nước nhớ thương nhau
Em đi áo mỏng buông hờn tủi
Dòng lệ thơ ngây có dạt dào?

samedi 31 janvier 2015

internet


Internet mới đầu là một tên riêng do Robert E. Kahn đặt ra (1972, Hoa Kì) trước khi trở thành danh từ chung chỉ hệ thống truyền thông toàn cầu (inter) qua trung gian hàng triệu hệ thống máy tính điện tử như một mạng lưới (net) khổng lồ.

Vậy mà hầu như đại đa số các ngôn ngữ trên thế giới (Pháp, Đức, Ý, Thổ Nhĩ Kì...) đều sử dụng y nguyên hoặc dịch âm cái tên Internet này.


Hoa ngữ có nhiều cách dịch khác nhau; nhưng có hai cách cũng gần như chỉ là dịch âm pinyin:
Trung Quc đi lc:
hỗ liên võng 互联网
nhân đặc võng 因特网 (yīng tè wǎng)
anh đặc võng 英特网 (yīn tè wǎng) 
Đài Loan:
võng tế võng lộ 網際網路
HongKong - Macau:
hỗ liên võng 互聯網
Tân Gia Ba,  Mã  Lai:
hỗ liên võng 互联网
võng tế võng lạc 网际网络



Tiếng Việt không ra ngoài thông lệ đó: Internet (đọc âm: in-tờ-nét). Nhưng nhờ chữ viết bằng chữ cái latin abc nên không phải ghi chép rắc rối như Hán tự.